1. Độ dốc của đường ống không đúng
Độ dốc lý tưởng là 6,5mm cho 300mm chiều dài ống (2%). Với độ dốc này , cho phép nước thải chảy chậm đủ để mang theo chất rắn và cũng đủ nhanh để vét sạch thành của ống . Ống dốc quá (>4%) cũng dễ bị tắc như ống có độ dốc không đủ , bởi chất lỏng di chuyển quá nhanh và để lại chất rắn ở phía sau .
2. Bẫy nước không được thông khí
3. Lắp thông khí phẳng
Tất cả các cách thông khí cho bẫy được chia làm 2 loại : ướt và khô .
4. Ống thông khí nằm ngang bên dưới lỗ xả tràn
Bất cứ phần nào của ống thông khí nằm dưới mực xả tràn đều phải có khả năng thoát nước sau khi thiết bị bị tràn do ống thoát bị tắc
5. Không làm đủ cửa thăm
Cho dù hệ thống thoát nước được thiết kế tốt và làm rất cẩn thận thì vẫn có thể bị tắc nghẽn. Cửa thăm để thông tắc và làm sạch ống phải được bố trí ở những nơi có nhiều nguy cơ và phải thuận tiện cho thao tác.
6. Cửa thăm không tiếp cận được
Cửa thăm được lắp đặt đúng cách phải cho phép người thợ tiếp cận được và phải có đủ không gian để làm việc . Khoảng trống ít nhất từ 30 đến 45 cm.
7. Không đủ khoảng trống không khí
Để đảm bảo nước thải không bị hút ngược trở lại đường cấp nước , khoảng trống nhỏ nhất cần phải được duy trì giữa vòi nước và lỗ xả tràn của thiết bị ( bồn rửa ).
8. Không đủ không gian xung quanh bệt xí và chậu rửa
Phải bố trí đủ không gian , để những người cao lớn có thể sử dụng một cách thoải mái . Khoảng cách tối thiểu được chỉ ra ở hình dưới. (đơn vị mét ).
9. Áp lực và nhiệt độ van xả của bình nước nóng không được điều chỉnh đúng
Nếu không có thiết bị bảo vệ , nhiệt độ và áp lực của nước nóng sẽ tiếp tục tăng cho đến khi làm nổ bình nước nóng. Để bảo vệ bình và tránh khỏi những nguy hiểm này , cần phải lắp đặt van xả an toàn cho bình nước nóng ( nếu bình không được trang bị ). Van này sẽ tự động xả nước nóng ra ngoài khi mà nước trong bình vượt quá nhiệt độ và áp suất cài đặt. Đường ống thoát của van xả phải lắp đúng cỡ , đúng độ dốc , không được có van để đảm bảo thoát nước của van khi xả ra.
Lĩnh vực hoạt động